Vi bằng là gì? Những thông tin cần biết về vi bằng 

Vi bằng là gì? Thuật ngữ thường xuất hiện trong những giao dịch nhà đất. Thế nhưng không phải ai cũng hiểu đúng về vi bằng? Có nên sử dụng vi bằng trong mua bán nhà đất không? Tất cả sẽ được giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây của laineashkereventing.com, cùng tìm hiểu nhé!

I. Vi bằng là gì?

Vi bằng là văn bản do thừa phát lại lập

Vi bằng là văn bản do thừa phát lại lập, ghi lại các tình tiết, hành vi và được sử dụng làm chứng cứ trong các phiên tòa và các quan hệ pháp luật khác. Trong văn bản này, Thừa phát lại ghi nhận một cách khách quan các vi phạm, sự việc mà Thừa phát lại chứng kiến. Nếu hai bên có tranh chấp, tài liệu sẽ là bằng chứng từ tòa án. Có thể thấy, các đặc điểm của vi bằng như sau:

  • Là kết quả của quá trình quan sát bằng mắt thường và được phản ánh một cách khách quan, trung thực trên các văn bản do thừa phát lại lập.
  • Văn bản này phải do thừa phát lại tự xuất trình, không ai khác được ủy quyền hoặc yêu cầu người đó xuất trình hoặc ký tên thay cho thừa phát lại;
  • Vi bằng việc ghi lại những sự việc, hành vi có sự chứng kiến ​​trực tiếp của thừa phát lại.
  • Việc soạn thảo vi bằng phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về hình thức, nội dung văn bản;
  • Vi bằng do thừa phát lập lại theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định được coi là bằng chứng và có giá trị chứng minh.
  • Vi bằng có thể được sao chép và sử dụng làm bằng chứng vĩnh viễn. Quyền truy cập vào giấy phép đăng nhập và lưu trữ phải tuân thủ các quy định về bảo mật và lưu trữ.

II. Thực hiện giao dịch nhà đất bằng công chứng vi bằng có an toàn không?

Giá trị của vi bằng chỉ dùng để ghi các sự kiện, hành vi do thừa phát lại trực tiếp chứng kiến
  • Giá trị của vi bằng chỉ dùng để ghi các sự kiện, hành vi do thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, cụ thể trong các trường hợp này là vi bằng để ghi lại hành vi, giao nhận tiền giữa các bên, giao nhận tài liệu, bất động sản. Có thể thấy, vi bằng không thể thay thế cho các văn bản (hợp đồng) được công chứng, chứng thực.
  • Trên thực tế, nhiều người mua nhà lầm tưởng rằng thừa phát lại có thể thay thế công chứng. Có trường hợp vẫn giải quyết bằng chuyển nhượng nhà, đất, còn tài sản thế chấp ngân hàng thì cầm cố, chuyển nhượng cho người khác (bằng giấy tờ) dẫn đến tranh chấp.
  • Trong trường hợp không có giá trị pháp lý, người mua sẽ không được quyền sử dụng tài sản mà mình đã bỏ tiền mua. Vì vậy, việc xây dựng, sửa chữa, thế chấp, chuyển nhượng nhà ở là không được phép. Do đó, việc mua bán, chuyển nhượng bất động sản thủ công thông qua đăng ký giấy phép tiềm ẩn nhiều rủi ro, cụ thể là đối với người mua.

III. Vi bằng thừa phát lại có giá trị công chức hay không?

Vi bằng được dùng để chứng minh các bên đã giao tiền giao nhận tài liệu, bất động sản
  • Cụ thể, việc mua bán, chuyển nhượng bất động sản phải bằng văn bản (hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất), có công chứng chứng thực của cơ quan quản lý nhà ở. Sau đó, đăng ký tại Cơ quan đăng ký đất đai cấp huyện và sang tên (đăng ký biến động) cho người mua…
  • Đồng thời, vi bằng chỉ ghi những sự kiện, hành vi có sự chứng kiến ​​trực tiếp của thừa phát lại, tức là biên lai, giao nhận tài sản và bất động sản giữa các bên. , không có văn bản (hợp đồng) được công chứng, chứng thực có giá trị thay thế.
  • Vi bằng được dùng để chứng minh các bên đã giao tiền, giao nhận tài liệu, bất động sản… làm căn cứ để các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng, hoàn thành hợp đồng theo quy định của pháp luật, hoặc là cơ sở để các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng. để giải quyết tranh chấp. Do đó, vi bằng là căn cứ để sang tên đổi chủ cho người mua. Chứng thư do thừa phát lại lập chỉ có giá trị làm bằng chứng về việc hầu tòa và các mối quan hệ pháp lý khác.

IV. Những hạn chế đối với vi bằng

Căn cứ Điều 25 Luật số 61/2009 / NĐ-CP thì Thừa phát lại không được bình đẳng trong các trường hợp sau đây:

  • Những trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng; vi phạm bí mật đời tư theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự
  • Các trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng của công chứng viên hoặc chứng thực của ủy ban nhân dân các cấp như giao dịch chuyển nhượng, tặng cho nhà, đất.
  • Điều 6 Nghị định số 61/2009 / NĐ-CP quy định về những việc không được làm của thừa phát lại (những việc liên quan đến quyền của mình và người thân thích của vợ, chồng, con đẻ), con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi, mẹ đẻ, ông nội, bà ngoại, bác ruột, chú ruột, ông ngoại, bà nội, bác ruột, anh ruột, cô ruột, vợ, chồng thừa phát lại…);
  • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
  • Mặt khác, Thừa phát lại chỉ được lập vi bằng các sự kiện, hành vi trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt văn phòng thừa phát lại và phải đăng ký giấy phép với Bộ Tư pháp thì mới hợp pháp.

Trên đây là những thông tin mà chúng tôi chia sẻ hy vọng sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn vi bằng là gì? Bên cạnh đó là những câu hỏi thường gặp về vi bằng trong quá trình mua bán nhà đất.